Đối Tượng Được Miễn Học Phí

Đối Tượng Được Miễn Học Phí

Đối tượng không phải đóng học phí

Các lĩnh vực được hỗ trợ tư vấn pháp luật miễn phí

✔ Tư vấn luật về giải quyết tranh chấp lĩnh vực hôn nhân gia đình, gồm: Tranh chấp về tài sản chung, tài sản riêng, tư vấn thủ tục ly hôn, phân chia tài sản , quyền nuôi con...

✔ Tư vấn pháp luật trong lĩnh vực hình sự, gồm: Cá nhân bị cơ quan điều tra/Viện kiểm sát/Tòa án truy tốt về các hành vi phạm tội và đối diện nguy cơ bị phạt tù giam...

✔ Tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự, gồm các dạng phổ biến như: Phân chia tài sản thừa kế; tặng cho tài sản; mua bán hàng hóa thông qua hợp đồng dân sự...

Thời điểm áp dụng tư vấn miễn phí:

Ngoài các khung thời gian trên, chúng tôi vẫn nhận tư vấn pháp luật trên cơ sở có thu phí dich vụ, vui lòng >>> Xem chi tiết: Biểu phí tư vấn pháp luật trực tuyến

Trường hợp Quý khách hàng thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí kể trên, vui lòng chuẩn bị hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau khi đến làm việc:

-   Thứ nhất: Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý

-   Thứ hai: Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.

-   Thứ ba: Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý

Hiện nay, Công ty Luật Apolo Lawyers hỗ trợ đối tượng được tư vấn pháp luật miễn phí theo 01 trong 04 hình thức tư vấn sau đây:

ᴢ: Chat bằng Zalo, Messenger, Viber, WhatsApp, Skype…;

ᴇ: Gửi nội dung tư vấn qua email;

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan, khách hàng có thể liên hệ với Apolo Lawyers theo thông tin dưới đây:

Tầng 10, Tòa nhà PaxSky, 51 Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Tel: (028) 66 701 709 | 0939.486.086 | 0908.043.086

Văn phòng luật sư tại Bình Thạnh:

Tầng 09, Tòa nhà K&M Tower, 33 Ung Văn Khiêm, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

Tel: (028) 35 059 349 | 0908.097.068

Website: www.luatsutructuyen.vn

Những đối tượng được miễn học phí

Tại Điều 15, 16 Nghị định 81 của Chính Phủ đã quy định về các trường hợp được miễn, giảm học phí.

Các trường hợp được miễn học phí gồm:

Đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục quốc dân.

Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.

Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ; người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Trẻ em mầm non 5 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Trẻ em mầm non 5 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01/9/2024).

Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

Học sinh THCS ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01/9/2022).

Học sinh THCS không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01/9/2025).

Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.

Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.

Người tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp.

Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ LĐTB&XH quy định.

Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Điều đặc biệt tại Nghị định 81 là từ năm học 2024-2025 tất cả trẻ em 5 tuổi sẽ được miễn học phí; còn tất cả học sinh trung học cơ sở sẽ được miễn học phí từ năm học 2025-2026.

Các trường hợp không phải đóng học phí được quy định tại Điều 14 Nghị định 81

Học sinh tiểu học trường công lập; Người học các ngành đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định...

Trường hợp được giảm, hỗ trợ học phí

Căn cứ Điều 16, Nghị định 81, cũng quy định các nhóm đối tượng được giảm 70% học phí, giảm 50% học phí và đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập.

Cụ thể, giảm 50% học phí: Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (nếu ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định.

Giảm 70% học phí: Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa – nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;

Học sinh, sinh viên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định;

Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn…

Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 16 còn quy định các đối tượng được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí là học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập.

Điều 20, Nghị định 81 cũng nêu rõ về thời gian các trường hợp được miễn, giảm học phí như: Việc miễn, giảm học phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.

Theo quy định, có 2 đối tượng không phải đóng học phí gồm: Học sinh tiểu học trường công lập và người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Có 19 đối tượng được miễn học phí, đó là: Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.

Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ; người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Trẻ em mầm non 5 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Trẻ em mầm non 5 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 1/9/2024).

Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 6/4/2016 của Chính phủ.

Học sinh THCS ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 1/9/2022).

Học sinh THCS không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 1/9/2025).

Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.

Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 của Chính phủ.

Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.

Người tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp.

Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ LĐTB&XH quy định.

Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Ngoài ra, Chương IV Nghị định 81 cũng quy định các nhóm đối tượng được giảm 70% học phí, giảm 50% học phí và đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập.